Hotline: +84 243 869 1980

Bệnh và điều trị

KỸ THUẬT CHĂN NUÔI LỢN AN TOÀN SINH HỌC

Cập nhật: 27/11/2013

Chăn nuôi an toàn sinh học cho lợn là các biện pháp kỹ thuật nhằm ngăn ngừa và hạn chế sự lây nhiễm của các tác nhân sinh học xuất hiện tự nhiên hoặc do con người tạo ra gây hại đến con người, gia súc và hệ sinh thái.

A. CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG LỢN NÁI

1.  Chọn lợn cái giống hậu bị

Chọn lần 1 vào thời điểm chọn từ 2- 3 tháng tuổi; chọn lần 2 khi lợn 6-8 tháng tuổi

Nguyên tắc chọn: dựa vào đặc điểm ngoại hình, thể chất và nguồn gốc.

*Về ngoại hình thể chất:

- Có ngoại hình đặc trưng của giống

- Khối lượng đạt chuẩn theo yêu cầu của giống theo từng giai đoạn.

- Lông da mượt, dáng đi nhanh nhẹn, mắt tinh nhanh.

- Không có khuyết tật, thân hình cân đối, có sự liên kết hài hòa giữa các phần của cơ thể: đầu – cổ, vai- ngực, lưng sườn bụng và mông

- Bốn chân thẳng khỏe, không dị tật, chân đi bằng móng không đi bằng bàn chân.

- Có từ 12 vú trở lên, phân bố cách đều. Đầu vú lộ rõ( núm vú dài)

- Âm hộ phát triển bình thường không có dị tật.

* Về nguồn gốc

- Chọn những con của cặp bố mẹ có năng suất cao (mẹ đẻ trên 10 con / lứa, mắn đẻ, tốt sữa, nuôi con khéo). Tốt nhất là mua từ các công ty giống có chất lượng tốt và an toàn dịch bệnh

  * Sinh lý động dục: Tuổi động dục lần đầu phù hợp với đặc trưng của giống.

  2. Chăm sóc nuôi dưỡng lợn hậu bị

  a. Mục tiêu

  Mục tiêu nuôi  lợn hậu bị để đạt được các yêu cầu sau:

  - Lợn cái thành thục tính dục đúng độ tuổi, tuổi đẻ lứa đầu đúng độ tuổi

  - Lợn nái đẻ sai con ngay từ lứa đầu

  - Lợn nái khai thác sử dụng được lâu.

  b. Yêu cầu

  - Lợn cái hậu bị được tính từ lần chọn đầu tiên lúc 2-3 tháng tuổi đến ngày phối giống lần đầu.

  - Lợn cái phải đạt tiêu chuẩn ngoại hình, khỏe mạnh.

  - Lợn cái không quá gầy hoặc quá béo, đạt khối lượng chuẩn theo yêu cầu của từng giống.

  - Lợn nái được tiêm phòng đầy đủ các loại vacin theo quy định.

  c. Nuôi dưỡng, chăm sóc

*Mức ăn cho lợn cái hậu bị /ngày

          Loại lợn

Khối lượng lợn(kg)

Thức ăn hỗn hợp

Lợn cái hậu bị nội

10-20

0,5-0,9

21-40

1,0-1,3

41- phối giống

1,4-1,5

Lợn cái hậu bi lai F1

15-30

0,8-1,3

31-50

1,4-1,8

51- phối giống

1,9-2,2

Nếu cho ăn nhiều quá: Lợn quá béo sẽ động dục thất thường hoặc không động dục, khó thụ thai, tỷ lệ chết phôi cao, đẻ ít con.

Nếu cho ăn ít quá: Lợn gầy, chậm động  dục, thiếu sữa để nuôi con ở lứa đẻ đầu, hao mòn lợn nái sau cai sữa cao.

* Vệ sinh phòng bệnh:

- Tẩy giun sán khi lợn 15kg

- Tiêm phòng đầy đủ các bệnh như: Tụ huyết trùng, Đóng dấu, Dịch tả. LMLM

d.  Phát hiện lợn nái động dục và phối giống

Các giống lợn khác nhau có tuổi động dục lần đầu khác nhau

Các giống lợn nội như Móng Cái, Mường Khương… có tuổi động dục sớm. Lợn móng cái động dục lần đầu ở lúc 4-5 tháng tuổi, khối lượng 30-40 kg.

Các giống lợn nái lai ngoại với nội có tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội và thường có tuổi động dục là 6 tháng tuổi, khối lượng 70-75 kg.

Chu kỳ động dục ở lợn nái thường là 21 ngày( dao động từ 17- 23 ngày). Thời gian động dục 3-4 ngày.

Lợn nái sau khi cai sữa lợn con khoảng 4 đến 6 ngày sẽ động dục trở lại.

Phát hiện lợn nái động dục là việc quan trọng nhất trong công tác phối giống.

Cần kiểm tra mỗi ngày ít nhất 2 lần, mỗi lần cách nhau 12 giờ. Nên kiểm tra động dục vào lúc 5- 6 giờ sáng và lúc 5-6 giờ chiều là lúc lợn thường có biểu hiện triệu chứng động dục rõ rệt nhất

Để phát hiện chính xác thời điểm lợn nái động dục, cần nắm vững chu kỳ động dục và các quan sát biểu hiện của lợn nái

* Biểu hiện động dục ở lợn nái như sau:

+ Ngày động dục thứ nhất

Lợn nái đi lại kêu rít muốn nhảy ra khỏi chuồng.

Lợn nái kém ăn hoặc bỏ ăn, phá máng.

Nếu sờ vào nó nó sẽ né tránh, bỏ chạy.

Âm hộ sưng mọng, đỏ hồng, căng bóng. Nước nhờn chảy ra ngoài âm hộ lỏng, trong và chưa keo dính.

+ Ngày động dục thứ hai

Buổi sáng, lợn nái ở trạng thái yên tĩnh hơn, ít kêu rít, thỉnh thoảng nhảy lên lưng con khác, nhưng chưa chịu đứng im khi con khác nhảy lên lưng.

Đến chiều, trạng thái yên tĩnh càng rõ nét hơn và chịu cho con khác nhảy lên lưng. Khi dùng tay ấn hoặc cưỡi lên lưng lợn, lợn sẽ đứng yên (Trạng thái mê ì).

Âm hộ bớt sưng, chuyển sang màu hồng nhạt, có vết nhăn mờ. Nước nhờn đã chuyển sang trạng thái keo dính.

Vào thời điểm này cho phối giống hoặc dẫn tinh là đạt kết quả tốt nhất.  + Ngày động dục thứ ba

Trạng thái mê ì giảm dần, càng về cuối ngày lợn nái càng không thích gần lợn đực nữa.

Âm hộ teo dần trỏ về bình thường, nước nhờn chảy ra ít , màu trắng đục, không dính,

Đuôi úp che âm hộ.

*Cách phối giống

Với mục tiêu là:

Lợn nái đạt tỷ lệ đậu thai cao

Lợn nái đẻ sai con.

Cần quan tâm đến các yếu tố sau

+ Phối giống lần đầu (Phối giống cho lợn cái hậu bị)

Điều kiện cần và đủ để phối giống cho lợn cái hậu bị là lợn phải đủ tháng tuổi và khối lượng cần thiết.

Tuổi phối giống lần đầu với lợn cái giống nội là 7-7,5 tháng tuổi và giống lai (ngoại x nội) là 7,5-8 tháng tuổi, nái ngoại 7,5- 8,5 tháng tuổi.

Lợn hậu bị cần đạt đến khối lượng phù hợp khi phối giống:

  Lợn móng cái 50-55 kg

  Lợn F1 ( Landracce x MC) 75-85kg

  Lợn F1 ( Yorshire x MC) 75-85kg

  Lợn ngoại 115-120kg

Đối với tất cả các giống lợn không bao giờ cho phối ngay ở lần động dục đầu tiên, vì cơ thể lợn phát triển chưa hoàn thiện, số trứng rụng lần đầu it… nếu phối giống thì số lượng con đẻ ra ít. Vì vậy nên phối giống những con lợn đã qua 2 lần động dục trở lên.

Đối với lợn cái phối giống lần đầu nên phối giống trực tiếp là tốt nhất.

Cần xác định chính xác thời điểm mê ì ở lợn cái hậu bị để cho phối giống ngay. Sau đó phối lại lần thứ 2 cách lần đầu 10-12 giờ.

Cần phải ghi lại ngày phối giống để tính ngày lợn đẻ.

+ Phối giống cho lợn nái rạ( lợn đẻ từ lứa 2 trở đi)

Đối với lợn nái rạ, phối giống theo phương pháp nhân tạo không ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ thai và số con đẻ ra.

Lợn mẹ sau cai sữa 3- 6 ngày sẽ động dục trở lại.

Khi phát hiện lợn nái mê ì không phối ngay như ở lợn cái hậu bị mà phối giống lần 1 trong vòng 10-12 giờ kể từ khi phát hiện lợn mê ì.

Để lợn nái đẻ sai con nên phối giống lặp lại lần 2 sau lần đầu 10-12 giờ.

Cần ghi chép ngày phối giống để tính ngày lợn đẻ.

3. Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái chửa

a. Đặc điểm của lợn nái trong thời gian có chửa

Thời gian có chửa kéo dài 114 ngày (3 tháng 3 tuần 3 ngày, dao động từ 110 – 118 ngày). Căn cứ vào mức độ phát triển của bào thai, thời gian có chửa được chia làm 2 giai đoạn

Chửa kỳ 1: từ ngày phối giống có chửa đến ngày thứ 84. Đây là giai đoạn đầu nái mang thai, nếu thức ăn bị mốc dễ gây lên hỏng thai.

Chửa kỳ 2: từ ngày chửa thứ 85 đến khi đẻ, giai đoạn này bào thai phát triển rất mạnh, chiếm ¾ khối lượng sơ sinh.

Nhu cầu thức ăn của lợn nái không những phải đáp ứng cho lợn mẹ mà còn phải nuôi thai phát triển.

Lợn nái chửa rất nhạy cảm bởi yếu tố ngoại cảnh, do đó đòi hỏi phải có chế độ chăm sóc cẩn thận.
b. Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái chửa:

Mục tiêu nuôi dưỡng là thai phát triển bình thường, không sảy thai, chết thai. Lợn nái đủ dinh dưỡng để tiết sữa tốt và ít bị hao mòn trong thời kỳ nuôi con. Lợn con sinh ra đồng đều và đạt khối lượng sơ sinh theo tiêu chuẩn của giống.

Bảng mức ăn cho lợn nái chửa

Khối lượng lợn nái đầu kỳ chửa

Thức ăn hỗn hợp/nái/ngày(kg)

Số bữa ăn/ ngày

 

Chửa kỳ 1

Chửa kỳ 2

 

Giống nội

 

 

 

55-65

1-1,2

1,4-1,5

2

65-85

1,2-1,3

1,5-1,7

2

Giống lai F1

 

 

 

80-100

1,3-1,4

1,5-1,7

2

100-120

1,4-1,5

1,7-1,9

2

120-140

1,5-1,8

1,9-2,2

2

140-160

1,8-2,0

2,2-2,5

2

Giống ngoại

1,8 – 2,5

2,5 – 3,0

2

Nái gầy

2,5

3,0

2

Nái bình thường

2,0

2,5-2,8

2

Nái béo

1,8

2,5

2

Lưu ý : số lượng thức ăn của lợn nái chửa kỳ 2 tăng hơn 25-30% so với chửa kỳ 1. Trước khi đẻ 2 ngày giảm lượng thức ăn của lợn nái.
* Thức ăn và cách cho ăn:

Thức ăn đảm bảo đầy đủ các chất dinh dưỡng không ôi thiu, mốc. Cho lợn nái ăn thức ăn mốc sẽ gây tiêu thai, sảy thai hoặc lợn con đẻ  ra yếu
Cung cấp đủ nước sạch cho lợn con uống.

Mức ăn cho lợn nái chửa còn phụ thuộc thể trạng của lợn nái (gầy béo hay bình thường). Lợn nái gầy tăng thức ăn, lợn nái quá béo giảm thức ăn.

Vào mùa đông khi nhiệt độ trong chuồng nuôi dưới 15oC lợn nái cần được ăn tăng thêm (0,2-0,3kg thức ăn/nái/ngày) để bù vào năng lượng mất đi do chống lạnh.
* Chăm sóc vú cho lợn nái chửa

- Mục đích để kích thích thông tia sữa. Trước khi đẻ cần kích thích đầu vú cho lợn nái 1-2 lần ngày.

- Nếu vú bị xây xước hoặc nứt nẻ cần bôi thuốc vadơlin và kháng sinh phòng chống nhiễm trùng.
* Những vấn đề cần lưu ý trong chăn nuôi lợn nái chửa

- Không cho lợn nái chửa  ăn quá nhiều vì lợn nái béo sẽ dẫn đến khó đẻ, có thể đè chết con, tiết sữa kém.

- Không để lợn nái chửa ăn quá ít, lợn sẽ bị gầy dẫn đến: Dễ mắc bệnh, thiếu sữa nuôi con, lợn nái hao mòn nhiều trong giai đoạn nuôi và sẽ lâu động dục trở lại sau khi cai sữa lợn con.

- Đảm bảo đủ vitamin và khoáng chất trong khẩu phần ăn: Thiếu vitamin lợn con sẽ phát triển chậm, sức sống kém dễ chết yểu. Thiếu chất khoáng, xương lợn con kém phát triển, lợn nái chửa có nguy cơ bại liệt hai chân sau.

- Một số loại thức ăn không nên dùng cho lợn nái chửa, bỗng, bã rượu tốt cho lợn thịt nhưng không tốt cho lợn nái, nếu ăn nhiều sẽ gây kích thích sảy thai. Khô dầu bông có thể gây chết thai. Lá đu đủ tốt với nái nuôi con nhưng không tốt cho nái chửa vì làm giảm nhịp đập của tim gây khả nằng nuôi thai kém.

4. Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái đẻ, và lợn con

a. Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái đẻ

*Xác định thời gian nái đẻ   

- Để làm tốt việc chuẩn bị cho lợn nái đẻ, cần dự tính ngày lợn đẻ bằng cách cộng thêm 114 ngày kể từ ngày phối giống có kết quả.

* Đặc điểm của lợn nái đẻ:

- Những ngày gần đẻ, lợn nái chửa bụng căng to, vú căng ra hai bên. Có hiện tượng sụt mông (do giãn khớp xương chậu). trước khi đẻ lợn nái đi lại nhiều, cào ổ, đái dắt; âm hộ tiết dịch nhờn và nở to; vú có thể có sữa chảy ra…

b. Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái nuôi con

- Mục tiêu nuôi dưỡng là lợn nái tiết sữa tốt, lợn con phát triển tốt, đồng đều; tỷ lệ hao hụt lợn con thấp nhất; lợn mẹ hao mòn ít sau khi cai sữa lợn con.  

Bảng mức ăn cho lợn nái nuôi con ở tuần đầu

Giai đoạn nuôi con

Lượng thức ăn hỗn hợp/ con/ ngày đêm

Nái ngoại

Nái nội

Nái lai

Ngày cắn ổ đẻ

0,5

0,3-0,5

0,3-0,5

Sau đẻ

 

 

 

Ngày thứ 1

1,0

1,0

1,1

Ngày thứ 2

2,0

1,5

1,7

Ngày thứ 3

3,0

2,0

2,3

Ngày thứ 4 đến thứ 7

4,0 -5,0

2,5

2,7

                   Khẩu phần ăn cho lợn nái phụ thuộc vào số lợn con theo mẹ và thể trạng của lợn nái.

Lượng thức ăn cho lợn nái sau đẻ tăng dần từ ngày thứ nhất đến ngày thứ 7. Từ ngày thứ 8 trở đi cho lợn ăn theo khả năng, không hạn chế. Nếu lợn nái nuôi từ 8-10 con thường nái ăn từ 3,5- 4 kg/ ngày. Lợn nái nuôi trên 10 lợn con cho ăn 4- 4,5 kg/ngày. Cho lợn nái ăn 3-4 bữa ngày giúp nái ăn được nhiều hơn và tiêu hóa tốt hơn. Mùa hè nên ăn nhiều vào sáng sớm và chiều muộn, hạn chế cho ăn nhiều vào buổi trưa nắng nóng.

Có máng ăn máng uống riêng và cung cấp đủ nước sạch cho lợn mẹ uống

c. Chăm sóc lợn con theo mẹ

* Cho lợn con bú

- Cho lợn con bú sữa đầu càng sớm càng tốt (sữa đầu là sữa của lợn nái 3 ngày đầu sau đẻ) vì sữa đầu là nguồn cung cấp kháng thể giúp cho lợn con đề kháng bênh tật, đặc biệt là trong 3 tuần đầu.

- Cố định vú bú, giữ cho con yếu, nhỏ trong đàn được bú 2 cặp vú đầu liên tục trong 2-3 ngày đầu để giúp đàn lợn con phát triển đồng đều.

- Nếu số lợn con đẻ ra nhiều hơn số vú của lợn mẹ thì nên chia làm 2  thực hiện cho bú luân phiên. Nhóm 1 bú xong cho vào ổ ấm, chờ 1-2 tiếng sau cho nhóm 2 vào.

* Tiêm sắt cho lợn con

- Cần bổ sung sắt để chống thiếu máu cho lợn con

- Tiêm vào bắp cổ hoặc cơ đùi dung dịch sắt (Dextran Fe).

- Lợn nội cần được tiêm 2 lần. Tiêm lần thứ nhất vào ngày thứ 3 sau đẻ liều 1ml(100mg), lần tiêm thứ 2 vào ngày thứ 10 sau đẻ, liều 1ml(100mg)

- Lợn lai F1 chỉ cần tiêm 1 lần 2ml(200mg) vào ngày thứ 3 sau đẻ.

* Thiến lợn con

- Lợn đực không làm giống thiến vào ngày thứ 10-14 sau đẻ

- Chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ: dao thiến sắc, không rỉ, panh kẹp, kim khâu, chỉ, bông và cồn I - ôt 2,5%, thuốc kháng sinh dạng bột

- Đề phòng nhiễm trùng sau khi thiến:

+ Sát trùng dụng cụ trước khi thiến;

+ Sát trùng vị trí mổ trên bao tinh hoàn bằng cồn I-ốt, rắc kháng sinh bột vào chỗ mổ trước khi khâu.

* Cho lợn con tập ăn sớm

- Để đảm bảo lợn con phát triển bình thường khi lượng sữa mẹ đã giảm và giúp cai sữa sớm cho lợn con, nên tập ăn cho lợn con.

- Thức ăn cho lợn con tập ăn phải có hàm lượng dinh dưỡng cao, dễ tiêu, ngon miệng và đảm bảo vệ sinh. Thức ăn tự phối chế phải nấu chín, không dùng thức ăn ôi, thiu.

- Cách tập ăn là khi lợn con được 10- 15 ngày tuổi bôi thức ăn vào bầu vú và miệng lợn con.

- Cho lợn con ăn nhiều lần trong ngày

- Vệ sinh máng ăn, máng uống thường xuyên (2-3 lần ngày) không giữ thức ăn lâu trong máng gây lên men chua dễ tiêu chảy.

* Cai sữa cho lợn con

Chỉ cai sữa cho lợn khi lợn con đã quen thức ăn tập ăn. Không cai sữa khi trong đàn có lợn con ốm, lợn con có thể cai sữa sớm hoặc muộn phụ thuộc vào thể trạng của lợn mẹ và lợn con. Nên cai sữa cho lợn con khi 4 đến 5 tuần tuổi.

Trong thời gian 3-5 ngày trước khi cai sữa, hạn chế lượng thức ăn nước uống hàng ngày của lợn mẹ.

Trước khi cai sữa 3-5 ngày hạn chế số lần cho bú. Thời điểm tách mẹ tốt nhất là vào ban ngày.

Khi cai sữa  nên để lợn con ở lại chuồng một thời gian để tránh lợn con  bị thay đổi môi trường đột ngột và chuyển lợn mẹ đi nơi khác nếu có điều kiện.

Giảm lượng thức ăn của lợn con trong 3-4 ngày đầu để tránh lợn bị tiêu chảy, không nên thay đổi thức ăn cho lợn con trong ngày cai sữa. Tiếp tục cho lợn con ăn thức ăn chất lượng cao trong 20 ngày sau cai sữa.

Khi lợn mẹ đã cạn sữa, cho ăn thức ăn đầy đủ dinh dưỡng, tăng lượng thức ăn trong 3-5 ngày để chuẩn bị phối giống.

*Đặc điểm và yêu cầu kỹ thuật đối với lợn con sau cai sữa

Lợn con dễ bị Stress vì thiếu lợn mẹ, và chuyển từ sữa sang hoàn toàn cám

Bộ máy của lợn con vẫn chưa phát triển đầy đủ. Lợn rất dễ mắc các bệnh về đường tiêu hóa.

Khả năng điều hòa thân nhiệt của lợn con còn kém, Sức đề kháng của cơ thể còn chưa cao. Cần chú ý chăm sóc lợn con cẩn thận, cho ăn đầy đủ chất dinh dưỡng để lợn phát triển.

*Chăm sóc nuôi dưỡng lợn con sau cai sữa

Mục tiêu nuôi dưỡng là lợn con khỏe mạnh lớn nhanh, đàn lợn có độ đồng đều cao.

-     Về thức ăn phải là thức ăn dễ tiêu có hàm lượng dinh dưỡng cao, đủ chất không ôi thiu, mốc…

Cách cho ăn:

Ngày cai sữa

Lượng cho ăn

Ngày thứ 1

Bằng ½ lượng thức ăn của ngày trước cai sữa

Ngày thứ 2

Bằng 3/4 lượng thức ăn của ngày trước cai sữa

Ngày thứ 3

Bằng lượng thức ăn của ngày trước cai sữa

Sau đó cho lợn ăn tự do

* Về máng ăn, máng uống

- Cần có máng ăn máng uống riêng, nên dùng vòi nước tự động cho lợn uống     - Chiều dài máng ăn khảng 20 cm/ đầu lợn, và nên chia ngăn để tất cả lợn con được ăn cùng lúc, chiều cao máng khoảng 12- 13cm, chiều rộng đáy khoảng 20- 22cm.

* Điều kiện nuôi

Không nên nuôi 2 ổ lợn khác nhau trong cùng ô chuồng để tránh hiện tượng cắn nhau

Chuồng nuôi phải khô ráo, ấm áp, được che chắn để tránh gió lùa.

* Phòng bệnh cho lợn

- Lợn con sau cai sữa thường gặp 2 bệnh chính là bệnh tiêu chảy và viêm phổi, cần phòng tránh, phát hiện sớm và can thiệp kịp thời khi bị bệnh.

Tiêm phòng đầy đủ cho lợn con.

5. Chăm sóc lợn nái sau khi tách con     

Khi cai sữa lợn con phải giảm ngay khẩu phần của lợn mẹ. Có thể ngày cai sữa không cho lợn mẹ ăn và ngày hôm sau thì bắt đầu cho ăn.

          Sau cai sữa 3- 5 ngày tăng lượng thức ăn cho lợn nái.

          Theo dõi chặt chẽ để phát hiện đông dục và phối giống cho lợn.

          Trong giai đoạn này tiêm phòng các loại vacin cho lợn nái.

B. CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG LỢN THỊT

1. Đặc điểm và yêu cầu kỹ thuật đối với lợn nuôi thịt.

- Sản phẩm dùng để giết thịt

- Tăng khối lượng và tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng là 2 chỉ tiêu quan trọng nhất.

- Lợn thịt tăng khối lượng khác nhau ở các giai đoạn khác nhau, nên cần đáp úng nhu cầu dinh dưỡng cụ thể cho từng giai đoạn.

2. Mục tiêu nuôi dưỡng

- Tốn ít thức ăn, lợn khỏe mạnh, lớn nhanh.

- Chất lượng thịt tốt tỷ lệ thịt móc hàm cao

- Chi phí thức ăn thấp nhất

3. Nhập lợn

- Lợn nhập vào trang trại phải có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, tiêm phòng vắc xin, thuốc điều trị đã sử dụng (nếu có). Tốt nhất nên nhập từ các trại đã có chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh. Chỉ nên mua lợn mới từ 1-2 trại đảm bảo an toàn dịch, hạn chế nguy cơ mang bệnh vào trại.

- Khi lợn về đến trại, phải chuyển lợn xuống ngay, đưa vào khu cách ly để nuôi thích nghi. Ghi nhận lại tất cả các biểu hiện bệnh tật của lợn trong quá trình nuôi thích nghi. 

- Sau khi nhập lợn phải lên kế hoạch tiêm phòng cho đàn lợn, quan tâm đến một số bệnh như; lở mồm long móng, dịch tả, hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS),....

- Cử người thường trực để kịp thời cách ly lợn bị bệnh, nghi có bệnh và điều trị những con bị tổn thương do cắn nhau, bị bệnh.

- Tập cho lợn đi vệ sinh đúng chỗ vào vị trí quy định trong một vài ngày đầu.

4. Cách cho ăn, uống

- Có thể cho lợn ăn tự do hoặc theo bữa.

- Đối với lợn nhỏ dưới 30 kg cho ăn 3 bữa/ngày, lợn lớn hơn cho ăn 2 bữa/ngày.

- Lợn được cung cấp đầy đủ nước sạch bằng vòi uống tự động.

- Cho lợn ăn đúng và đủ khẩu phần đối với từng giai đoạn lợn.

- Cách tính lượng thức ăn cho lợn thịt

Giai đoạn

Cách tính lượng thức ăn/ ngày

Số bữa/ngày

10-30 kg

5% x Khối lượng lợn

3

31-60 kg

4% x Khối lượng lợn

2

61- xuất chuồng

3% x Khối lượng lợn

2

Ví dụ lợn có khối lượng 40 kg lượng thức ăn cần 1 ngày là 40 x 5% = 2 kg

* Về chuồng nuôi và mật độ nuôi

- Không nên nuôi lợn với mật độ quá dày, tối đa là 1 con/m2

- Nền chuồng cần chắc chắn không trơn trượt, có độ dốc 2-3% để thoát nước thải

- Chuồng có máng ăn và vòi uống tự động cho lợn

* Vệ sinh thú y

- Tẩy giun sán cho lợn khi 18-22kg

- Kết thúc nuôi 1 lứa lợn cần vệ sinh chuồng trại bằng nước vôi pha loãng hoặc các chất sát trùng và để trống chuồng trong thời gian 1 tuần mới nuôi lứa khác.

 - Tiêm phòng đầy đủ các loại vacin theo quy định

Lịch tiêm phòng cho lợn con và lợn thịt

Loại tiêm phòng

Thời gian tiêm(ngày tuổi)

Tiêm sắt lần 1

2-3

Tiêm sắt lần 2

10-13

Vacin dịch tả lợn lần 1

20

Vacin dịch tả lợn lần 2

45

Vacin phó thương hàn lần 1

20

Vacin phó thương hàn lần 2

28-34

Vacin Phù đầu lợn con

28-35

Vacin Tụ - Dấu

60

 

 

Có thể bạn quan tâm

Một số hình thức chăn nuôi cừu
Một số hình thức chăn nuôi cừu
Một số hình thức chăn nuôi cừu

Cừu là loài dễ nuôi, dễ thích nghi với mọi môi trường sống, khả năng chống chịu bệnh tật tốt. Hiện ở nước ta, có ba hình thức nuôi cừu chủ yếu là nuôi quảng canh, nuôi bán thâm canh và thâm canh.

Kỹ thuật nuôi thỏ thịt
Kỹ thuật nuôi thỏ thịt
Kỹ thuật nuôi thỏ thịt

Thỏ là loại động vật gặm nhấm với ưu điểm dễ nuôi, có thể tận dụng được các phụ phẩm nông nghiệp, cỏ, lá tự nhiên. Thịt thỏ có giá trị dinh dưỡng cao nên được thị trường ưa chuộng.

Dự trữ thức ăn cho gia súc vào mùa lạnh
Dự trữ thức ăn cho gia súc vào mùa lạnh
Dự trữ thức ăn cho gia súc vào mùa lạnh

Vào mùa lạnh, nguồn thức ăn cho gia súc dần khan hiếm. Việc tìm hiểu các phương pháp dự trữ thức ăn cho gia súc mùa lạnh rất cần thiết để tránh thiệt hại về kinh tế.