Hotline: +84 243 869 1980

Bệnh và điều trị

BỆNH SÁN LÁ GAN (Liver fluke disease)

Cập nhật: 11/11/2013

Diễm Uyên – HUPHAVETDiễm Uyên – HUPHAVETDiễm Uyên – HUPHAVETDiễm Uyên – HUPHAVET
 Bệnh sán lá gan ở gia súc do loài Fasciola (Fasciola hepatica, Fgigantica).  Cả 2 loài đều rất phổ biên ở trâu, bò, dê, cừu, thỏ, chó, mèo.

Sán lá gan sinh sản phải qua vật chủ trung gian là ốc Lymnae.

1. Vòng đời phát triển:

Sán trưởng thành dài 3x1cm, dẹt hình lá ký sinh ở túi mật, ống dẫn mật. Sán trưởng thành đẻ 20.000- 50.000 trứng mỗi ngày. Trứng theo phân ra  ngoàI, gặp đIều kiện thuận lợi, trứng nở thành ấu trùng, ấu trùng chui vào ký  chủ trung gian là ốc Limnae và phát triển thành bào ấu, bám vào cây cổ. Trâu bò ăn phải ốc có chứa bào ấu và nhiễm bệnh. Quá trình phát triển của sán lá gan phải gắn với ốc và nước.

2. Triệu chứng lâm sàng

Trâu bò trưởng thành bệnh thường ở thể mãn tính.

Trâu bò dưới 2 năm tuổi bệnh thường ở thể cấp tính, nhiễm nặng dễ chết.

Do sán ký sinh ở gan, ống dẫn mật nên gây viêm ống dẫn mật, viêm gan, trâu bò tiêu hoá thức ăn kém, gây chướng bụng đầy hơI, ỉa chảy, gày còm, thiếu máu.

Gia súc sốt cao, phân lỏng, có khi đI phân ra cả sán non. Trâu bò có triệu chứng thần kinh. Có khi trúng độc do tắc ống mật, hoàng đản.  Sán non di hành dễ gây nhiễm bệnh kế phát.

3.      Chẩn đoán

- Dựa vào triệu chứng lâm sàng và dịch tễ ( vùng có nhiều ao hồ không. Có   tẩy ký sinh trùng định kỳ? )

            - Kiểm tra tìm trứng  sán trong phân theo phương pháp rội rửa.

            - Trứng sán hình ô  van, màu vàng  nhạt kích thước trứng 130 x 75 um.

            - Dùng phương pháp ELISA tìm kháng thể.

Þ Chẩn đoán phân biệt giữa trứng sán lá gan (Fasciola) và sán lá dạ cỏ (Paraphistomum)

 

Đặc điểm

Trứng Fasciola

Trứng Paraphistomum

Màu sắc

Vàng sẫm

Xám nhạt

Hình dạng

Hai đầu thon nhỏ đều  nhau

Một đầu to, đầu nhỏ

Noãn bào

To đều nhau xếp kín vỏ trứng

Tập trung từng cum, phân bố không đều, không xép kín vỏ trứng

Kích thước

130 x 75 um.

190 x 90 um

4. Điều trị  bệnh: Theo tư vấn của Công ty thuốc thú y Diễm Uyên (HUPHAVET)

Fasciolid                        1ml/ 40KgTT.  Cho uống

Fascioranida                 5-6 mg / Kg TT. Cho uống

Oxyclozanide    10mg/ Kg TT   . Cho uống.

Closantel          5 mg / KgTT. Cho uống.

5. Phòng bệnh

Định kỳ kiểm tra phân và tẩy sán 2 lần trong năm ( thường vào tháng 4 và tháng 9, kết hợp cùng tiêm phòng tiên mao trùng )

            Diệt mầm bệnh, ủ phân sinh học, Biogaz. Vệ sinh môi trường.

            Diệt ký chủ trung gian, diệt ốc.

            Chăm sóc nuôi dưỡng tốt, đề phòng mùa đông xuân.


Có thể bạn quan tâm

BỆNH GIUN ĐŨA BÊ NGHÉ (Ascaris suum)
BỆNH GIUN ĐŨA BÊ NGHÉ (Ascaris suum)
BỆNH GIUN ĐŨA BÊ NGHÉ (Ascaris suum)

Bệnh giun đũa bê nghé, do loài giun đũa có tên là Toxocaris Vitulorum gây nên. Chúng ký sinh ở ruột non của bê nghé. Chúng là loài giun rất dài, từ 19 - 23cm.

BỆNH LAO BÒ (Bovine tuberculosis)
BỆNH LAO BÒ (Bovine tuberculosis)
BỆNH LAO BÒ (Bovine tuberculosis)

Do loại vi khuẩn có tên Mycobacterium tuberculosis gây ra, có 4 chủng chính gây bệnh cho gia súc, gia cầm và người: - Mycobacterium tuberculo humanus gây bệnh cho người. - Mycobacterium tuberculo bovis gây bệnh cho trâu bò. - Mycobacterium tuberculo avium gây bệnh cho gà. - Mycobacterium tuberculo marius gây bệnh cho chuột.

BỆNH SẨY THAI TRUYỀN NHIỄM  (Brucellosis)
BỆNH SẨY THAI TRUYỀN NHIỄM  (Brucellosis)
BỆNH SẨY THAI TRUYỀN NHIỄM (Brucellosis)

Bệnh sẩy thai truyền nhiễm là bệnh truyền nhiễm chung cho nhiều loài gia súc và lây sang người. Bệnh do một loại vi khuẩn có tên là Brucella thuộc loại cầu trực khuẩn bắt màu Gram (-). Cho đến nay, người ta đã phân lập được 6 chủng từ...